Bleocip
Giá:
Thành phần: Bleomycin
Hàm lượng: Bleomycin sulphat tương đương Bleomycin 15 đơn vị
Dạng bào chế: Bột đông khô pha tiêm
Công ty đăng ký: Cipla Ltd
Số đăng ký: VN-16447-13
Công ty sản xuất: Cipla Ltd
Tiêu chuẩn sản xuất: Tiêu chuẩn cơ sở
Xuất xứ: Ấn Độ
Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 15 đơn vị
Hạn sử dụng: 36 tháng
THÔNG TIN SẢN PHẨM
Thuốc Bleocip có tác dụng điều trị ung thư. Trên các trang thông tin hiện nay có nhiều thông tin liên quan đến thuốc Bleocip, tuy nhiên, các thông tin còn chưa được cập nhật đầy đủ và chính xác. Trong bài viết dưới đây, Nhà Thuốc Ngọc Tuyết sẽ cung cấp các thông tin đầy đủ thuốc Bleocip có tốt không? Thuốc Bleocip có công dụng gì? Thuốc Bleocip chính hãng mua ở đâu?
Bleocip là thuốc gì?
Thuốc Bleocip thuộc nhóm thuốc kê đơn, thành phần chính là Bleomycin, có tác dụng điều trị ung thư biểu mô tế bào vẩy, bệnh Hodgkin và u lympho ác tính, u quái tinh hoàn, tràn dịch ác tính các xoang huyết thanh, điều trị u ác tính di căn. Đây là một sản phẩm được sản xuất bởi Cipla Ltd và đã được Bộ Y tế Việt Nam cấp phép lưu hành trên thị trường với số đăng ký VN-16447-13.
Thành phần
Thành phần chính của thuốc Bleocip bao gồm:
Bleomycin sulphat tương đương Bleomycin 15 đơn vị.
Tá dược khác: vừa đủ
Cơ chế tác dụng của thuốc Bleocip
Bleomycin là kháng sinh thuộc nhóm glycopeptide tan trong nước, có độc tính với tế bào. Cơ chế tác dụng liên quan đến sự chia cắt dải DNA dẫn đến ức chế phân chia tế bào, ức chế sinh trưởng và tổng hợp DNA trong tế bào ung thư.
Ngoài ra, khi tiêm tĩnh mạch, thuốc có hoạt tính giống histamin lên huyết áp, có thể làm tăng nhiệt độ cơ thể.
Theo nghiên cứu của Br Med J (ngày 13 tháng 06 năm 1970), Nghiên cứu hiệu quả lâm sàng của bleomycin trong điều trị ung thư ở người, cho thấy hoạt chất không có độc tính tạo máu, ức chế miễn dịch và các tác dụng phụ độc hại ảnh hưởng tới phổi, da và niêm mạc, thuốc đem lại hiệu quả hơn so cới các thuốc trước đây.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi tiêm tĩnh mạch liều 15 đơn vị/m2 diện tích da, nồng độ đạt đỉnh trong huyết tương từ 10-3 – 10-2 đơn vị. Sau khi tiêm bắp, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được là 10-3 đơn vị/ml sau 30 phút.
Sau khi tiêm liều 30 đơn vị/m2 mỗi ngày, sau 4-5 ngày cho kết quả nồng độ huyết tương trung bình ở trạng thái ổn định là 10-4 – 3 x 10-4 đơn vị/ml.
Sau khi tiêm tĩnh mạch với liều 15 đơn vị/m2 diện tích da, diện tích dưới đường cong nồng độ huyết thanh trung bình là 3 x 10-4 đơn vị/ml x phút x ml-1.
Phân bố
Bleomycin liên kết với protein huyết tương ở mức độ thấp.
Thuốc được phân bổ vào trong các mô của cơ thể với nồng độ cao nhất ở da, phúc mạc, phổi và bạch huyết. Nồng độ trong tủy xương thấp, không phát hiện thuốc trong dịch não tủy.
Chuyển hóa
Thuốc bị thủy phân bởi enzym xúc tác đặc hiệu bleomycin hydrolase. Thời gian bán thải cuối cùng của thuốc là 4 giờ khi dùng liều đơn 15 đơn vị/m2 và 9 giờ khi dùng liều 30 đơn vị/ ngày, dùng liên tục trong 4-5 ngày.
Thải trừ
Thuốc bài tiết qua nước tiểu với 2/3 liều dùng dưới dạng chất không chuyển hóa. Sau khi tiêm 24h, khoảng 50% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu ở người bình thường và 20% liều dùng với người bị suy thận.
Công dụng – Chỉ định Bleocip
Thuốc Bleocip được chỉ định dùng trong các trường hợp:
Người bị ung thư biểu mô tế bào vẩy có ảnh hưởng đến mũi họng, miệng, xoang mũi, hầu, thực quản, bên ngoài bộ phận sinh dục, cổ tử cung, da.
Bệnh Hodgkin, u lympho ác tính, u quái tinh hoàn.
Bệnh nhân bị tràn dịch ác tính các xoang huyết thanh.
U ác tính di căn, carcinom tuyến giáp, phổi và bàng quang.
Liều dùng – Cách dùng
Liều dùng
Carcinom tế bào vảy và carcinom tinh hoàn:
Liều đơn là 15 đơn vị/m2 da, dùng 3 lần mỗi tuần hoặc 30 đơn vị/m2 da, dùng 2 lần mỗi tuần. Điều trị liên tục cho đến khi tổng liều tích lũy là 500 đơn vị.
Tiêm truyền liên tục liều 15 đơn vị/m2/24 giờ trong 10 ngày liên tiếp hoặc 30 đơn vị/m2/24 giờ trong 5 ngày liên tiếp sẽ cho hiệu quả điều trị tốt hơn
Điều chỉnh liều khi dùng phương pháp hóa trị liệu kết hợp.
U lymphho ác tính:
Bắt đầu điều trị với liều 2 đơn bị ở 2 liều đầu, nếu không có phản ứng xảy ra trong 2-4 giờ đầu thì tiếp tục cho dùng liều tiếp theo.
Dùng liều 15 đơn vị/m2, dùng 1-2 lần mỗi tuần, dùng đường tiêm bắp đến 225 đơn vị.
Tràn dịch ác tính:
Hoàn tan 60 đơn vị (4 lọ) vào trong 100ml nước muối sinh lý, cho vào qua kim dẫn lưu hoặc ống canun. Sau khi truyền dẫn nhỏ giọt có thể rút kim dẫn lưu hay ống canun ra.
Sử dụng liều lặp lại cho đến khi liều tích lũy tổng cộng là 500 đơn vị.
Trong điều trị kết hợp với xạ trị, điều trị cho bệnh nhân lớn tuổi, người bị suy giảm chức năng thận cần giảm liều phù hợp. Chưa có dữ liệu nghiên cứu về độ an toàn khi sử dụng Bleomycin trên trẻ em.
Cách dùng
Thuốc Bleocip dùng đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch.
Không tự ý sử dụng thuốc, việc tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch cần được thực hiện bởi cán bộ y tế
Chống chỉ định
Chống chỉ định sử dụng thuốc tiêm Bleocip cho người có tiền sử dị ứng với Bleomycin và bất kỳ thành phần tá dược nào có trong thuốc.
Không dùng thuốc cho bệnh nhân bị nhiễm trùng phổi cấp tính hoặc suy giảm chức năng phổi.
Lưu ý và thận trọng
Bệnh nhân điều trị với Bleomycin nên chụp X-quang ngực mỗi tuần, và tiếp tục theo dõi sau 4 tuần kết thúc điều trị.
Nếu khó thở hoặc xuất hiện thâm nhiễm không liên quan đến bệnh đang mắc phải, cần ngưng sử dụng thuốc và báo với bác sĩ.
Bệnh nhân đã hoặc đang điều trị đồng thời với chiếu xạ ngực có thể phát triển độc tính nghiêm trọng.
Thận trọng khi sử dụng Bleocip cho những bệnh nhân bị suy tim nặng.
Thuốc có ảnh hưởng đến phụ nữ có thai và đang cho con bú không?
Không nên sử dụng thuốc Bleocip cho phụ nữ có thai và cho con bú, chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết và có chỉ định của bác sĩ.
Lưu ý khi dùng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc
Nếu gặp phải các tác dụng phụ gây ảnh hưởng đến khả năng tỉnh táo khi lái xe và vận hành máy móc, người dùng cần hết sức thận trọng.
Bảo quản
Thuốc Bleocip nên được bảo quản ở nhiệt độ 2-8o Thuốc sau khi pha vào dung dịch Natri Chlorid 0,9% có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng trong vòng 24 giờ.
Xem thêm Thuốc Kadcyla 160mg có tác dụng gì, giá bao nhiêu, mua ở đâu?
Tác dụng phụ của thuốc Bleocip
Khi sử dụng thuốc Bleocip, người dùng có thể gặp phải một số tác dụng phụ sau:
Trên huyết học: Xuất huyết, giảm bạch cầu.
Trên thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt.
Trên hô hấp: Viêm phổi kẽ, xơ hóa phổi.
Trên hệ tiêu hóa: Chán ăn, giảm cân, buồn nôn, viêm nứt góc miệng, bệnh tiêu chảy.
Trên gan: Rối loạn chức năng gan.
Trên thận và tiết niệu: Giảm niệu, đa niệu, đau khi tiểu tiện.
Toàn thân: Sốt, rét run, khó chịu
Cách xử trí quá liều, quên liều
Quá liều
Triệu chứng quá liều: hạ huyết áp, sốt, mạch nhanh, sốc.
Xử trí quá liều: Hiện chưa có thuốc giải độc đặc hiệu Bleocip, biện pháp điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng, nếu có biến chứng đường hô hấp cần điều trị bằng corticosteroid và một kháng sinh phổ rộng.
Quên liều
Trường hợp phát hiện quên liều thuốc Bleocip, người dùng nên bổ sung liều ngay sau đó nhưng đảm bảo khoảng thời gian tối thiểu giữa các liều. Không nên sử dụng gấp đôi liều Bleocip để bù cho liều đã quên.